Vi khí hậu là gì? Các công bố khoa học về Vi khí hậu

Vi khí hậu là điều kiện khí hậu cụ thể của một khu vực, có vai trò quan trọng trong nông nghiệp, kiến trúc và quản lý môi trường. Các yếu tố như địa hình, mặt đất, thực vật và đô thị ảnh hưởng đến vi khí hậu. Nghiên cứu và ứng dụng vi khí hậu giúp tối ưu hóa tài nguyên, phát triển bền vững trong xây dựng, quản lý nông nghiệp, và bảo tồn tự nhiên. Điều này cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm tiêu thụ năng lượng và bảo vệ các hệ sinh thái nhạy cảm.

Vi khí hậu: Khái niệm và Đặc điểm

Vi khí hậu là một thuật ngữ thường được sử dụng để chỉ điều kiện khí hậu của một khu vực cụ thể, nhỏ hẹp hơn tài chính khí hậu của toàn bộ khu vực hoặc toàn cầu. Khái niệm này bao gồm các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa và lưu lượng gió mà có thể khác biệt đáng kể so với môi trường xung quanh ngay cả ở khoảng cách nhỏ chỉ vài mét.

Vai Trò và Tầm Quan Trọng của Vi Khí Hậu

Vi khí hậu đóng một vai trò quan trọng trong những lĩnh vực như nông nghiệp, kiến trúc, và quản lý môi trường. Trong nông nghiệp, việc hiểu rõ về vi khí hậu có thể giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên nước, phân bón và bảo vệ thực vật, từ đó tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Trong kiến trúc, các thiết kế tối ưu hóa vi khí hậu có thể giảm thiểu nhu cầu sử dụng năng lượng cho điều hòa không khí và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Vi Khí Hậu

Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến vi khí hậu của một khu vực cụ thể, bao gồm:

  • Cấu trúc địa hình: Núi non, đồi núi và thung lũng có thể ảnh hưởng đến lưu thông không khí và sự phân bố nhiệt.
  • Mặt đất và thảm thực vật: Các loại đất và thực vật khác nhau có khả năng hấp thụ và phát tán nhiệt khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến nhiệt độ cục bộ.
  • Thành phố và Công trình xây dựng: Các khu vực đô thị thường gia tăng hiện tượng "hòn đảo nhiệt đô thị", nơi mà nhiệt độ cao hơn vùng nông thôn xung quanh.

Ứng Dụng của Vi Khí Hậu Trong Thực Tiễn

Nghiên cứu và áp dụng vi khí hậu có thể mang lại lợi ích thực tiễn to lớn trong nhiều lĩnh vực:

  • Xây dựng các khu dân cư bền vững: Thiết kế đô thị bền vững sử dụng vi khí hậu để giảm tiêu thụ năng lượng và tối ưu hóa môi trường sống.
  • Quản lý nông nghiệp: Lên kế hoạch thời vụ và chọn loại cây trồng phù hợp với vi khí hậu địa phương nhằm tối ưu hóa sản lượng.
  • Bảo tồn thiên nhiên: Hiểu biết về vi khí hậu giúp bảo tồn và phục hồi các hệ sinh thái nhạy cảm.

Kết Luận

Vi khí hậu là một yếu tố quan trọng và phức tạp ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của tự nhiên và đời sống con người. Việc nghiên cứu kỹ lưỡng và áp dụng thông tin từ vi khí hậu có thể giúp tối ưu hóa các quy trình nông nghiệp, xây dựng và bảo tồn tài nguyên môi trường để đạt được sự phát triển bền vững và gia tăng chất lượng cuộc sống.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "vi khí hậu":

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÊN HIỆN TƯỢNG NƯỚC TRỒI NAM TRUNG BỘ VÀO MÙA HÈ
Các nghiên cứu gần đây của các tác giả nước ngoài cho thấy có sự thay đổi hoàn lưu mùa hè trên Biển Đông với khoảng thời gian cỡ chục năm (thập kỷ) trong ba giai đoạn tương ứng 1998, 2001 và 2010. Từ các kết quả phân tích mực nước 20 năm bước đầu xét rằng xu thế diễn biến của mực nước trong khoảng thời gian từ 3 - 7 năm. Xu thế tăng mực nước trong khu vực có thể tách thành các giai đoạn 1993-2001, 2007-2010, còn giai đoạn 2002-2005 mực nước khu vực hầu như không tăng. Đã ghi nhận được sự tăng bất thường độ cao mực nước trong 2001 và 2010 đều nằm trong thời kỳ hoạt động của pha La Niña. Rõ ràng, các thay đổi có liên quan đến biến đổi khí hậu này sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến hiện tượng nước trồi khu vực Nam Trung Bộ (Việt Nam). Để góp phần làm rõ vấn đề trên, chúng tôi đã tiến hành xử lý chuỗi số liệu HYCOM + NCODA với ô kích thước lưới 1/12,5o. Đây là chuỗi số liệu khá tin cậy nó cho phép đánh giá và xác định được quy mô, đặc trưng của các xoáy đại dương có cỡ bậc tới vài chục km có thể phân tích quy mô chuyển động và hình thành các xoáy, bao gồm cả quá trình chi phối các lớp xáo trộn bề mặt, các vị trí uốn khúc của dòng hải lưu và các front, cơ chế thành tạo và lan truyền của các trường sóng ven bờ.
#Climate Change #Circulation #Upwelling #HYCOM #NCODA.
Những cơ hội và thách thức trong việc giáo dục nhận thức cho học sinh vùng đồng bằng sông Cửu Long sẵn sàng thích ứng với biến đổi khí hậu
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đang đối mặt với nhiều thách thức nghiêm trọng từ tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH ) mà h ọc sinh (HS) là những người đã, đang và sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp. Tuy BĐKH đã gây không ít khó khăn cho hoạt động học tập trong nhà trường và hoạt động ngoài xã hội của HS n hưng cũng có thể được coi là cơ hội để HS tiếp cận thực tế và định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Bài viết trình bày những biểu hiện và ảnh hưởng của BĐKH cùng những cơ hội và thách thức trong việc giáo dục (GD) nhận thức cho HS sẵn sàng thích ứng với BĐKH.   16.00 Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman",serif;}
#biến đổi khí hậu #đồng bằng sông Cửu Long #giáo dục học sinh
Ứng dụng công nghệ viễn thám trong thành lập bản đồ lớp phủ mặt đất theo hướng dẫn của IPCC phục vụ công tác giám sát tài nguyên môi trường và biến đổi khí hậu
Lớp phủ mặt đất giữ vai trò quan trọng trong công tác giám sát tài nguyên môi trường và biến đổi khí hậu. Những thay đổi của các đối tượng trên bề mặt đất có mối liên hệ mật thiết đến những biến động về môi trường và khí hậu. Phân tích biến động của lớp phủ mặt đất là một trong những ứng dụng điển hình của công nghệ viễn thám trong giám sát tài nguyên, thiên nhiên và biến đổi khí hậu. Việc phân tích chính xác và kịp thời những biến động trên bề mặt trái đất đóng vai trò quan trọng trong việc tìm hiểu mối quan hệ và tác động qua lại giữa con người và tự nhiên, nhằm phục vụ công tác quản lý của các cấp, các ngành. Với ưu thế vượt trội, công nghệ viễn thám cho phép giám sát, đánh giá nhanh sự thay đổi lớp phủ trên diện rộng mà những phương pháp truyền thống khó đạt được. Bài báo này chúng tôi muốn đặt vấn đề cho việc nghiên cứu phương pháp thành lập bản đồ lớp phủ mặt đất bằng công nghệ viễn thám, mục đích để tạo ra bộ dữ liệu cơ sở phục vụ công tác giám sát tài nguyên thiên nhiên và biến đổi khí hậu.
Thách thức đối với cộng đồng dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay trong ứng phó với biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường
Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn - Tập 7 Số 2b - Trang 349-362 - 2021
Biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường đang đặt ra nhiều thách thức với hầu hết các quốc gia trên thế giới bởi những tác động to lớn đến đời sống con người, đặc biệt với những nhóm dễ bị tổn thương như cộng đồng dân tộc thiểu số. Bài viết phân tích một số khó khăn, thách thức đối với các dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay trong ứng phó với biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường, đó là những biến đổi đang diễn ra nhanh, mạnh, khó lường của hiện tượng này tại Việt Nam; sự phát triển thấp, không đồng đều về kinh tế, xã hội của cộng đồng các dân tộc thiểu số và những thách thức trong tổ chức, thực hiện các chủ trương, chính sách và chương trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường tại nhiều vùng dân tộc thiểu số. Trên cơ sở này, bài viết góp phần định hướng cho các hoạt động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường ở các vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay. Ngày nhận 20/8/2021; ngày chỉnh sửa 21/9/2021; ngày chấp nhận đăng 30/10/2021
#thách thức #biến đổi khí hậu #suy thoái môi trường #dân tộc thiểu số
Nhu cầu đào tạo về biến đổi khí hậu và sức khỏe ở các Trường Đại học Y khoa tại Việt Nam
Thực hiện nghiên cứu bàn giấy (Desk Study) và nghiên cứu định tính cho thấy sinh viên y đa khoa và y học dự phòng đang được đào tạo 1 - 2 tiết về biến đổi khí hậu và sức khỏe. Việc đào tạo về biến đổi khí hậu là rất cần thiết, giúp bác sĩ đa khoa điều trị và tư vấn bệnh nhân, giúp bác sĩ y học dự phòng dự đoán xu hướng bệnh, lập kế hoạch truyền thông, ứng phó khẩn cấp với biến đổi khí hậu. Sinh viên mong muốn được lồng ghép về biến đổi khí hậu vào đào tạo trong năm 2 - 3 cho y đa khoa và năm 4 - 5 cho y học dự phòng. Với thời lượng 4 - 5 tiết và khuyến khích áp dụng các phương pháp thuyết trình, báo cáo, thảo luận. Nên đào tạo những nội dung có tính ứng dụng như các vấn đề sức khỏe do biến đổi khí hậu, cách xử lý, lập kế hoạch truyền thông, ứng phó với biến đổi khí hậu. Cần có nhiều nghiên cứu hơn nhằm đánh giá hiệu quả đào tạo về biến đổi khí hậu cho sinh viên y khoa, đề xuất chương trình đào tạo thích hợp cho sinh viên y khoa và giảng viên.
#Biến đổi khí hậu #Giảng dạy #Nghiên cứu tại bàn #Nghiên cứu định tính #Việt Nam #Sinh viên y khoa.
NĂNG LƯỢNG GIÓ NGOÀI KHƠI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN BỀN VỮNG TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Tân Trào - Tập 6 Số 19 - Trang 89-94 - 2020
Nghiên cứu này đánh giá sự chuẩn bị sẵn sàng của Việt Nam cho chương trình năng lượng gió ngoài khơi bằng phương pháp phân tích SWOT. Nghiên cứu chỉ ra rằng Việt Nam có rất nhiều thế mạnh và cơ hội khiến cho việc đầu tư vào năng lượng gió ngoài khơi trở thành một lựa chọn hiệu quả về mặt kinh tế trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Mặc dù Việt Nam đã nỗ lực để đáp ứng các yêu cầu về cấp phép và hợp đồng đối với lĩnh vực điện gió ngoài khơi, vẫn còn một số lỗ hổng quan trọng có thể làm chậm trễ quá trình này. Các vấn đề như chính sách và quy hoạch, hệ thống cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực công nghệ cao, chủ quyền lãnh thổ và an ninh quốc gia là những mối đe dọa đối với việc triển khai và vận hành suôn sẻ của một nhà máy điện gió ngoài khơi. Do đó, nghiên cứu đã khuyến nghị Chính phủ Việt Nam cần hết sức lưu ý đến những nội dung này. Ngoài ra, một điểm yếu cụ thể đã được xem xét là tài chính và cung cấp một số phương án tài trợ cho sự phát triển của ngành. Việt Nam cần hoàn thiện quy hoạch năng lượng gió ngoài khơi và xây dựng cơ chế chính sách phù hợp để thu hút các nhà đầu tư.
#offshore wind energy #marine economic development #climate change #SWOT analysis #Vietnam.
HIỆU QUẢ GÂY TÊ KHI THÊM DEXAMETHASONE VÀO LEVOBUPIVACAIN TRONG GÂY TÊ ĐÁM RỐI CÁNH TAY ĐƯỜNG TRÊN ĐÒN CHO PHẪU THUẬT CHI TRÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: So sánh tác dụng ức chế cảm giác, ức chế vận động, hiệu quả vô cảm và giảm đau sau mổ cho phẫu thuật chi trên khi thêm 8mg dexamethasone vào dung dịch levobupvacain 0,5% và adrenalin 5mcg/ml với khi không thêm trong gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên đòn. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp nghiên cứu mô tả, tiến cứu, ngẫu nhiên, có đối chứng trên 60 bệnh nhân được phẫu thuật chi trên theo kế hoạch tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên từ tháng 1/ 2022 đến tháng 9/2022. Kết quả: Tỷ lệ chất lượng vô cảm tốt ở nhóm LA và LAD lần lượt là 90% và 93,33%. Không có trường hợp nào chất lượng vô cảm kém. Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê. Thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác và vận động ở nhóm LAD (lần lượt là: 5,33 ± 1,42 phút và 8,40 ± 2,04 phút) thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm LA (lần lượt là: 7,20 ± 1,56 phút và 10,23 ± 2,23 phút). Thời gian tác dụng ức chế cảm giác, vận động, yêu cầu liều cứu giảm đau đầu tiên ở nhóm LAD (lần lượt là: 1132,20 ± 224,84 phút, 995,37 ± 227,03 phút và 1107,37 ± 219,09 phút) dài hơn có ý nghĩa so với nhóm LA (lần lượt là: 871,50 ± 154,37 phút, 733,93 ± 161,83 phút và 842,37 ± 159,02 phút). Kết luận: Việc thêm dexamethasone vào levobupivacain trong gây tê đám rối thần kinh đường trên đòn đã giúp giảm thời gian tiềm tàng, kéo dài thời gian tác dụng ức chế cảm giác, vận động và giảm đau sau mổ. Đồng thời cũng cho kết quả vô cảm tốt khi phẫu thuật chi trên.
#Gây tê đám rối thần kinh cánh tay #levobupivacain #dexamethasone #giảm đau sau mổ
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA BÃO NHIỆT ĐỚI Ở TRUNG TRUNG BỘ
Sự biến đổi của khí hậu toàn cầu cùng với sự tác động của con người đã dẫn tới nhiều hiện tượng thời tiết, thủy văn cực đoan xảy ra trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, bão, áp thấp nhiệt đới cũng có nhiều biến động sâu sắc trong những năm gần đây, bao gồm biến động về số lượng bão, về cường độ, thời gian hoạt động và hướng di chuyển. Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động của bão nhiệt đới ở Trung Trung Bộ, phục vụ cho công tác quản lí môi trường và giảm thiểu thiên tai, đó là mục tiêu nghiên cứu của bài báo này.
#Global climate change #the Mid-Central Region #Vietnam #Typhoons
Tổng số: 64   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7